Chicago Title Insurance Company

XỬ LÝ KHẾ ƯỚC THƯƠNG MẠI


Khế ước thương mại là một khế ước liên quan đến việc chuyển nhượng hay cầm cố bất động sản ngoài nhà ở, như văn phòng, cơ sở nghiên cứu, các tài sản lẻ và tài sản công nghiệp.

Chicago Title cho rằng không có cái gọi là giao dịch thương mại dễ dàng. Mỗi giao dịch đều có những khúc mắc riêng và vai trò chính của người giữ khế ước là trở thành người điều phối và người giải quyết vấn đề. Đôi khi một giao dịch trở nên phức tạp đến mức mà người giữ khế ước là người duy nhất có thể hiểu thấu toàn bộ giao dịch và biết cần phải làm gì để hoàn tất việc đóng giao dịch. Xử lý khế ước thương mại đòi hỏi các kỹ năng đặc biệt đối với người giữ khế ước.

Về các tài liệu thường được sử dụng để đóng một khế ước bất động sản thương mại, xin hãy tham khảo mục lục Các mẫu tài liệu thương mại dưới đây. Nhấn vào đường link của mỗi mẫu tài liệu quý vị đang tìm kiếm.

Để biết thông tin cụ thể về các giao dịch bất động sản thương mại và các quy trình cũng như các thủ tục cần thiết để đóng giao dịch thành công, xin hãy chọn từ mục lục Các chủ đề đóng giao dịch thương mại được cung cấp.

Các chủ đề đóng giao dịch thương mại

Mở giao dịch khế ước

Một giao dịch khế ước thông thường do các đại lý bất động sản hay luật sư tham gia vào giao dịch mở. Thông tin giao dịch cụ thể cần để mở một đơn hàng có thể được chuyển trực tiếp cho văn phòng xử lý khế ước bằng điện thoại, điện sao, điện thư hay qua bưu điện. Tối thiểu cần phải có những thông tin sau đây khi mở giao dịch:
  • Giá bán/Khoản vay
  • Địa chỉ bất động sản và/hoặc Mô tả Pháp lý
  • Số lô đất của Người đánh giá (nếu có)
  • Phần trách nhiệm của Hợp đồng (nếu có)
  • Chủ sở hữu/Người vay
  • Người mua
  • Thông tin liên lạc cho Các chuyên gia (như đại lý niêm yết/đại lý bán, luật sư và người cho vay)

Về đầu trang

Thông báo phí

Phí đóng khế ước giao dịch thương mại được thông báo tuỳ theo địa điểm và độ phức tạp của giao dịch. Để nhận được báo giá phí đóng giao dịch, hãy sử dụng lựa chọn Tìm một Văn phòng trên trang này để tìm được văn phòng khế ước gần với quý vị nhất.

Về đầu trang

Tiền đặt cọc

Tiền đặt cọc khế ước thương mại thường là những khoản tiền lớn được giữ trong thời gian dài. Thông thường cần phải có nhiều khoản đặt cọc trong cả quá trình giao dịch khi thực hiện các phụ thuộc hợp đồng. Tại thời điểm thương lượng hợp đồng, thường thì số tiền gốc của giao dịch sẽ quyết định xem bên nào sẽ được hưởng bất kỳ một khoản lãi nào từ số tiền đặt cọc này lúc đóng thành công giao dịch hay trì hoãn giao dịch.

Bên được hưởng lãi suất thu được sẽ phải hoàn tất một bản uỷ quyền do chuyên viên xử lý khế ước cung cấp, cũng như một Mẫu W-9 với đầy đủ mã số nhận dạng của người nộp thuế cho bên hưởng lãi. Người giữ khế ước và ngân hàng cần phải có hai tài liệu này để giữ tiền đặt cọc tín thác thay mặt cho người giữ khế ước và người cho vay gốc.

Ngân hàng sẽ báo cáo lãi suất có được cho Internal Revenue Service (Phòng Doanh thu Nội bộ) căn cứ vào số nhận dạng của người nộp thuế.

Về đầu trang

Tổng quát

Người giữ khế ước sẽ kết hợp chặt chẽ với người cho vay gốc và đại diện của họ để đảm bảo việc giải quyết quyền sở hữu, mà cần phải có các tài liệu uỷ quyền của người cho vay gốc, số tiền đặt cọc sau này và giải ngân sẽ diễn ra trong khoảng thời gian bắt buộc theo thoả thuận.

Về đầu trang

Phối hợp các vấn đề về quyền sở hữu

Người giữ khế ước sẽ yêu cầu điều tra, khảo sát, bản khai có tuyên thệ của chủ sở hữu, hợp đồng thuê (ghi hồ sơ hay không) trước khi đóng giao dịch.

Về đầu trang

Thu thập thông tin

Trong giai đoạn phụ thuộc, người giữ khế ước sẽ phải thu thập những thông tin và tài liệu cần thiết để chuẩn bị cho việc hoàn tất báo cáo hay tài liệu. Danh sách các tài liệu và thông tin cần thiết cho người giữ khế ước có thể được sửa đổi trong suốt quá trình diễn ra giao dịch trong trường hợp nhận được các tài liệu và thông tin, các điều khoản của thoả thuận mua bán thay đối, hoặc các bên yêu cầu bất kỳ dịch vụ hay sản phẩm bổ sung nào..

Danh sách các tài liệu và thông tin cần thiết ban đầu cho người giữ khế ước bao gồm:
  • Các tài liệu tổ chức cho các đơn vị
  • Bản sao các hợp đồng cho thuê
  • Biểu phí cho thuê với số tiền đặt cọc bảo đảm
  • Danh sách các hợp đồng dịch vụ hay các mục khác được chia tỷ lệ lúc đóng giao dịch
  • Danh sách bất động sản riêng kèm trong Hoá đơn mua bán
  • Ít nhất hai (2) bản sao điều tra
  • Các tài liệu gốc đính kèm hợp đồng để thực hiện đóng giao dịch

Về đầu trang

Các tài liệu tổ chức và kiểm tra giấy uỷ quyền

Khi người mua hay người bán không phải là tự nhiên nhân, bên giữ khế ước và công ty bảo hiểm quyền sở hữu phải xác minh thể nhân đó được thiết lập hoàn hảo và người ký các tài liệu được uỷ quyền trách nhiệm và có quyền bán và/hoặc cho vay tiền, hoặc mua và/hoặc vay tiền. Nếu các tài liệu đóng giao dịch không phải do một đại diện uỷ quyền hợp pháp của tập đoàn, quỹ tín thác, công ty, đối tác, vân vân, ký thì giao dịch đó có thể không có hiệu lực.

Về đầu trang

Thông tin về người giữ thế chấp/Yêu cầu

Người giữ khế ước có được các thông tin từ Người bán về tất cả các quyền giữ thế chấp hiện có phải được thỏa mãn hoặc phải được xóa bỏ vào lúc đóng giao dịch. Nó bao gồm thông tin về chứng thư ủy thác hoặc thế chấp phải được thanh toán, và còn bao gồm cả quyền giữ thế chấp về thuế, phán quyết, sai sót về quyền sở hữu hoặc các hợp đồng thuê chưa được ghi chép. Nếu Người bán đã chết, quý vị có thể cần các giấy tờ chia theo tỷ lệ, hoặc, Người bán bị phá sản có thể cần lệnh của tòa án.

Về đầu trang

Các khoản bị đánh thuế

Trong một giao dịch bất động sản có thể có rất nhiều khoản bị đánh thuế. Vì trong bất kỳ một giao dịch nào khác, một khoản sẽ bị đánh thuế tuỳ thuộc vào việc liệu khoản đó có được nộp chậm hoặc nộp trước hay không.

Các khoản bị đánh thuế lúc đóng giao dịch gồm có:

  • Thuế bất động sản
  • Thuế bất động sản cá nhân
  • Những đánh giá đặc biệt
  • Tiền thuê
  • Đánh giá của chủ sở hữu bất động sản
  • Phí bảo dưỡng khu vực chung

Về đầu trang

Tiền thuê, Tiền đặt cọc của người thuê và Tước quyền phản đối

Sổ thu tiền thuê là một danh sách những người hay nhóm người thuê, các khoản tiền thuê đến hạn và các khoản thuê không trả đúng kỳ hạn và tiền đặt cọc của người thuê. Thông thường bên giữ khế ước sẽ có sổ thu tiền thuê này từ người bán hay người quản lý bất động sản. Tiền thuê cũng có thể bao gồm các khoản khác như thuế thuê bất động sản, bảo hiểm trách nhiệm, bảo dưỡng khu vực chung, các loại thuế, vân vân.

Có hai phương pháp phân chia tỷ lệ tiền thuê nhà riêng biệt lúc đóng:

1. Số tiền thuê thực thu
2. Toàn bộ số tiền thuê, như thể đã thu

Hợp đồng mua bán nên nêu rõ số tiền thuê sẽ được phân chia tỷ lệ theo phương pháp nào. Nếu không, bên giữ khế ước phải hỏi rõ cả hai bên tham gia giao dịch.

Không phân chia tỷ lệ số tiền đặt cọc của người thuê, tuy nhiên, toàn bộ số tiền đặt cọc đó sẽ được chuyển từ người bán cho người mua khi đóng giao dịch bằng một trong hai cách:

1. tính phí (ghi nợ) cho người bán và ghi vào bên có của người mua (theo lệ thường); hoặc
2. tính phí cho người bán và gửi hoá đơn cho người mua (bằng yêu cầu cụ thể)

Tiền đặt cọc của người thuê có thể bao gồm các khoản đó như là khoản tiền đặt cọc thiệt hại hay bảo đảm và tiền thuê tháng trước, thông thường được ghi thành từng khoản một trong số thu tiền thuê.

Tài liệu tước quyền phản đối của người thuê là một tài liệu do người thuê ký xác nhận các khoản của hợp đồng cho thuê. Theo đúng nghĩa của "việc tước quyền phản đối”, người thuê sẽ bị ngăn (ngăn cản) không cho yêu cầu thêm bất kỳ một quyền lợi nào khác sau này ngoài những quyền lợi đã nêu trong hợp đồng cho thuê.

Việc tước quyền phản đối của người thuê điển hình là một vấn đề về hợp đồng giữa người mua và người bán. Trách nhiệm của người bán là cung cấp cho người mua một bản mẫu Tước quyền phản đối phù hợp, lấy chữ ký của người thuê và giao bản tước quyền phản đối cho người mua.

Về đầu trang

Trao đổi thuế trả dần

Mục 1031 của mã Doanh thu Nội bộ năm 1986 (đã được bổ sung), đem lại cho các nhà đầu tư bất động sản cơ hội tạo dựng của cải và tiết kiệm tiền thuế. Trong một giao dịch thuế trả dần, nhà đầu tư (Người môi giới) có thể bán hết tài sản đầu tư và trì hoãn thuế đánh vào lãi bán đất bằng cách chuyển tất cả tài sản cầm cố thành tài sản thay thế. Để trì hoãn thuế đánh vào lãi bán đất thì các nhà đầu tư phải đáp ứng hai yêu cầu sau:

1. Người môi giới phải có được "tài sản cùng loại"
2. Người môi giới không thể giữ "biên lai xây dựng quỹ" (số tiền thu được)

Đây là những gì diễn ta trong một giao dịch như thế:

  • Người môi giới phải tham gia một giao dịch giao dịch trước khi đóng giao dịch tài sản nhượng lại.
  • Người môi giới tham gia vào một Hợp đồng giao dịch cùng với một Người trung gian giỏi (Người môi giới giao dịch)
  • Người trung gian sẽ có được tài sản nhượng lại từ Người môi giới và chuyển cho người mua bằng một chứng thư trực tiếp từ Người môi giới.
  • Tiền thu được từ tài sản nhượng lại sẽ được chuyển cho và do Người trung gian giữ trong một tài khoản riêng, bảo đảm.
  • Người trung gian có được tài sản thay thế từ người bán và chuyển cho Người môi giới bằng một chứng thư trực tiếp từ người bán.
  • Người trung gian sử dụng quỹ ngoại hối để mua tài sản thay thế cho Người môi giới.

Một giao dịch thuế trả dần phải được hoàn tất trong một giới hạn thời gian quy định mà hoàn toàn không có các gia hạn:

  • Người môi giới có 45 ngày kể từ ngày đóng tài sản nhượng lại để xác định các tài sản thay thế tiềm năng bằng văn bản cho Người trung gian. Khi đã quá thời hạn 45 ngày, Người môi giới có thể không thay đổi danh sách nhận dạng tài sản và phải đóng một hoặc nhiều tài sản được xác định.
  • Phải mua tài sản thay thế trong vòng 180 ngày từ ngày đóng tài sản nhượng lại.

Mặc dù tài sản được chuyển nhượng trực tiếp bằng chứng thư giữa người bán và người mua, Người trung gian phải trình bày trong bản khai đóng và phải ký vào bản khai đóng đó thay mặt cho Người môi giới. Người môi giới sẽ phê duyệt bản khai đóng và ký vào tất cả các tài liệu đóng khác.

Người môi giới cũng có thể tham gia vào một “giao dịch Nghịch”, mà theo đó tài sản thay thế sẽ được mua bán trước khi đóng tài sản nhượng lại.

giao dịch thuế trả dần cũng nằm trong quy định của báo cáo 1099-S và các quy định FIRPTA và thuế lợi tức.

Nhà đầu tư sẽ phải cân nhắc rất nhiều vấn đề khi quyết định tham gia vào một giao dịch thuế trả dần. Các bên liên quan phải liên lạc với một nhà tư vấn thuế hay một luật sư chuyên về thuế, và giao dịch trực tiếp với một người môi giới giao dịch giỏi.

Về đầu trang

Báo cáo 1099-S

Mã Doanh thu Nội bộ quy định phải báo cáo tất cả các nguồn lợi thu được từ việc bán hay chuyển nhượng một giao dịch bất động sản cho IRS. Mọi chuyển nhượng bất động sản phải căn cứ theo báo cáo 1099-S, kể cả các bất động sản thương mại, trừ phi có hoặc không có bất kỳ một khoản tiền nào trả cho tài sản đó.

Tất cả những người nhượng lại (người bán) đều thuộc báo cáo 1099-S, gồm có các cá nhân, công ty kinh doanh bất động sản/quỹ tín thác, các hiệp hội, quyền sở hữu độc nhất, các công ty trách nhiệm hữu hạn. Cả những người bán là người nước ngoài cũng thuộc báo cáo 1099-S, trừ phi có nộp và rút thuế FIRPTA hay không. Các tập đoàn không thuộc báo cáo 1099-S.

Về đầu trang

FIRPTA – Đạo luật về thuế đầu tư nước ngoài vào bất động sản

Mục 1445 Mã Doanh thu Nội bộ quy định người được nhượng (người mua) phải khấu trừ hoặc khấu trừ trước thuế thu nhập tương đương 10% (hoặc khoản khác) trên tổng số tiền (tổng giá bán hoặc số tiền dựa trên số tiền lãi của tiền đặt cọc bất động sản ở Mỹ) một người nước ngoài (người nhượng lai/người bán) thu được. Thuế và các bản mẫu phải được đệ trình lên IRS trong vòng 20 ngày chuyển nhượng.

Tất cả các giao dịch/chuyển nhượng, bao gồm cả các trao đổi, đều phải tuân theo các quy định FIRPTA; tuy nhiên, nhiều hợp đồng thương mại có các điều khoản về sự hợp tác của người bán tuân theo FIRPTA lúc đóng giao dịch.

Có mười (10) khoản được miễn FIRPTA, gồm Giấy chứng nhận không phải là người ngoại quốc (tham chiếu IRS 515). Người nhượng lại là người ngoại quốc phải chứng minh với người mua và người giữ khế là mình được miễn khoản thuế nào trong giao dịch.

Do người mua chịu ảnh hưởng của IRS, nên người mua phải giữ kín bất kỳ vấn đề nào liên quan đến FIRPTA và những người bán nước ngoài. Nhiều bang (California và Hawaii) có các quy định riêng về FIRPTA được thực thi khi có một hoặc nhiều tài sản nằm trong lãnh thổ của bang.

Về đầu trang

Các yêu cầu đối với bảo hiểm thưong tật và bất động sản

Chi phí bảo hiểm cần thiết để làm bằng chứng để đóng giao dịch trong trường hợp có một người cho vay mới tham gia vào giao dịch. Đôi khi luật sư của người cho vay sẽ làm việc trực tiếp với công ty bảo hiểm. Người giữ khế ước sẽ yêu cầu thông tin liên lạc cho đại lý bảo hiểm của người mua trước khi đóng giao dịch.

Phương pháp thanh toán phí bảo hiểm có thể thay đổi tuỳ thuộc vào loại tài sản và Người mua. Một khách hàng có thể có các hợp đồng bảo hiểm chính và sẽ không phải đóng phí bảo hiểm khế ước. Người mua có thể lập một khoản trả dần và chỉ phải trả một phần phí bảo hiểm thông qua khế ước.

Về đầu trang

Các chiếu lệ

Người cho vay hay luật sư có thể yêu cầu một "chiếu lệ". Những gì mà họ yêu cầu là một mẫu hợp đồng và các bản mẫu các chứng thực cần có để đóng giao dịch. Nhân viên kiểm tra sẽ chuẩn bị "chiếu lệ" để giao cho các bên thực hiện giao dịch.

Về đầu trang

Chứng thực

"Chứng thực" là một phụ lục được cung cấp cho một hợp đồng bảo hiểm quyền sở hữu đảm bảo một vấn đề cụ thể hay cung cấp chi phí bổ sung cho người được bảo hiểm. Có thể thực hiện việc chứng thực nhằm đáp ứng những yêu cầu đặc biệt hay những mối quan tâm của người được bảo hiểm hay bản chất của tài sản được bảo hiểm, và có thể áp dụng cho cả hợp đồng bảo hiểm của người cho vay và của chủ sở hữu.

Bất kỳ khi nào một công ty bảo hiểm quyền sở hữu được yêu cầu chứng thực hay bảo hiểm về một vấn đề cụ thể, thì cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định tuỳ thuộc vào loại hình chứng thực, trước khi có thể chứng thực. Tất cả các chứng thực phải được sự đồng ý của người ký nhận trách nhiệm thanh toán quyền sở hữu.

Về đầu trang

Tái bảo hiểm

Hãng bảo hiểm quyền sở hữu sẽ bảo hiểm tối đa đến tổng mức giá bán hay tổng số tiền cho vay, và sau đó sẽ thuê lại một công ty bảo hiểm khác bảo hiểm các khoản đó. Phí bảo hiểm trả cho công ty tái bảo hiểm quyền sở hữu được trừ đi từ các khoản phí dịch vụ quyền sở hữu; nó không phải là một khoản phí bổ sung mà các bên phải trả thêm. Dịch vụ tái bảo hiểm sẽ do Phòng Dịch vụ Quyền sở hữu xử lý theo yêu cầu của người được bảo hiểm hoặc theo yêu cầu dựa trên các giới hạn bảo hiểm quyền sở hữu theo quy định hay do công ty tự đặt ra.

Về đầu trang

Đồng bảo hiểm

Người được bảo hiểm đề xuất có thể chỉ cho phép công ty bảo hiểm quyền sở hữu bảo hiểm tối đa một số tiền nhất định (nghĩa là không phải tổng giá bán hay tổng số tiền cho vay). Công ty bảo hiểm phải thuê lại một công ty bảo hiểm khác bảo hiểm phần còn lại của giá bán đó hay khoản tiền cho vay đó. Khi có thoả thuận đồng bảo hiểm, khách hàng sẽ chịu khoản phí tính trên tỷ lệ bảo hiểm mà mỗi công ty đứng ra nhận tương ứng với tỷ lệ trong tổng phần trách nhiệm do công ty đó bảo hiểm. Công ty đồng bảo hiểm có thể do khách hàng lựa chọn.

Về đầu trang

Tìm kiếm UCC

Việc tìm kiếm một Mã Thương Mại Thống Nhất (UCC) phải được thực hiện thông qua Bộ trưởng Ngoại giao đối với bất kỳ một Bản kê khai tài chính nào để có thể lập hồ sơ hoàn chỉnh về quyền giữ thế chấp tài sản cá nhân theo Mã Thương Mại Thống Nhất. Có thể tìm kiếm theo tên của Người nợ cũng như địa điểm bất động sản. Công ty bảo hiểm bất động sản không cung cấp thông tin tìm kiếm này trong báo cáo hay cam kết sơ bộ, tuy nhiên sẽ có một công ty cung cấp khác chuyên về các báo cáo như thế này. Sẽ phải mất thêm một khoản phí nữa cho Việc tìm kiếm UCC, vốn không thế xác đinh được cho đến khi việc tìm kiếm hoàn tất và cung cấp cho người giữ khế ước.

Sẽ không thể thực hiện việc tìm kiếm UCC thông qua Văn phòng Bộ trưởng Ngoại giao nếu các điều khoản của hợp đồng mua bán không quy định hoặc một trong các bên không yêu cầu. Nếu có thêm bất kỳ một tên nào khác ngoài tên của người bán hoặc người mua trong quá trình tìm kiếm thì tất cả những tên đó phải được cung cấp cho người giữ khế ước vì điều đó đã được quy định rõ trong hợp đồng mua bán hay cam kết quyền sở hữu/báo cáo sơ bộ. Bên yêu cầu phải cung cấp cho người giữ khế ước tất cả những tên tìm kiếm được bằng văn bản. Chi phí cho bản báo cáo cuối cùng do người bán hoặc người mua chịu. Nếu báo cáo này được đưa ra trong giai đoạn xử lý giao dịch, thì cần phải được cập nhật trước khi đóng giao dịch, do đó sẽ phát sinh các khoản phí phụ.

Về đầu trang

Lập hồ sơ UCC

Nhiều người cho vay sẽ yêu cầu phải có Bản kê khai tài chính UCC-1 để sử dụng bất động sản cá nhân làm khoản bảo đảm bổ sung cho khoản vay của mình. Một Bản kê khai tài chính UCC-1 có thể do Hạt nơi có bất động sản đó ghi chép và lưu giữ. UCC-1 thường được ghi chép đồng thời và sau chứng thư tín thác hay văn tự cầm cố hay do người cho vay cung cấp.

Phải cùng với Bộ trưởng Ngoại giao lập một Bản kê khai tài chính UCC-1 trong phạm vi quyền hạn của địa điểm của người nợ. Việc thực thi một khoản nợ với sự bảo đảm của Bản kê khai tài chính UCC phải căn cứ theo Mã Thương Mại Thống Nhất. Thực tế thì việc lập hồ sơ của bang sẽ giúp hoàn thiện quyền giữ thế chấp. Trong trường hợp là một cá nhân, thì cần phải lập hồ sơ xem họ cư ngụ ở bang nào. Còn nếu là một pháp nhân, thì cần phải lập hồ sơ xem pháp nhân đó được lập tại bang nào. Ví dụ, nếu người nợ nguyên quán là ở bang Arizona, thì UCC-1 sẽ được lập hồ sơ với sự tham gia của Bộ trưởng Nội bang Arizona. Nếu Người nợ là một Công ty Trách nhiệm Hữu hạn California, thì việc lập hồ sơ UCC-1 sẽ được tiến hành cùng với Bộ trưởng Nội bang California.

Bên được bảo đảm và Người nợ phải xác định được vị trí để ghi chép và/hoặc lập hồ sơ bản kê khai UCC. Thông thường Bản kê khai tài chính UCC-1 hoàn chỉnh sẽ do người cho vay cung cấp.

Bên được bảo đảm hay Người nợ không phải ký vào các Bản kê khai tài chính UCC-1; tuy nhiên, họ phải được uỷ quyền. Điều đó có nghĩa là các bên phải thông báo cho người giữ khế ước bằng văn bản lưu trữ UCC tại Cơ quan lưu trữ của Hạt và/hoặc cùng với Bộ trưởng Ngoại giao lập hồ sơ, chỉ định cơ quan lưu trữ và cơ quan chính quyền của bang.

Mặc dù Bản kê khai tài chính UCC-1 không yêu cầu phải có chữ ký, nhưng bất kỳ một tài liệu đính kèm nào như bản mô tả pháp lý hay các điều khoản và điều kiện đặc biệt có thể yêu cầu phải có chữ ký của Người nợ.

Một Bản kê khai tài chính UCC-1 sẽ hết hiệu lực sau năm (5) năm, trừ phi tiếp tục thực hiện việc lưu trữ và/hoặc lập hồ sơ. Trách nhiệm duy nhất của Bên được bảo đảm là quyết định xem có cần tiếp tục lưu trữ và/hoặc lập hồ sơ bất kỳ một bản kê khai nào hay không.

Về đầu trang


THÔNG TIN VỀ KHẾ ƯỚC

Khế ước đặc biệt

Khế ước người cho vay

Tuổi thọ của khế ước

Khế ước cộng đồng mới

Khế ước thương mại

Điều gì xảy ra trong khế ước

Ai có thể giữ khế ước?

Các chỉ dẫn cho người giữ khế ước

Mỗi bên làm gì trong khế ước

Đóng khế ước và sự phân chia các khoản tiền phải trả